Chính trị Politique
Làm đường sắt cao tốc vì 'muốn đi ngay vào hiện đại' Construire la ligne ferroviaire à grande vitesse pour « aller droit dans la modernité»
Cập nhật lúc 18:09, Thứ Ba, 25/05/2010 (GMT+7)
Mise à jour 18:09, le mardi, 25/05/2010 (GMT +7)
- Trao đổi với báo chí bên hành lang Quốc hội sáng nay (25/5), Bộ trưởng GTVT Hồ Nghĩa Dũng giải thích làm đường sắt cao tốc (ĐSCT) vì muốn đi ngay vào hiện đại. - Parler à la presse le lobby du Congrès ce matin (25 / 5), ministre des Transports Ho Nghia Dung a expliqué que le ferroviaire à grande vitesse (DSCT) parce qu'il voulait aller à droite dans la modernité. "Có thể ban đầu tốn kém, nhưng giải quyết tầm nhìn cho mai sau". «C'est peut-être initialement cher, mais la vision de résolution pour l'avenir».
>> "Siêu dự án" và trách nhiệm của Quốc hội >> Le super projet projet et les responsabilités de l'Assemblée nationale
- Thưa ông, nhiều ý đại biểu cho rằng có quá ít thông tin để "ấn nút". Phó Chủ tịch QH Nguyễn Đức Kiên hôm qua cũng nói Chính phủ phải giải trình thêm.
- Monsieur le Président, de nombreux délégués ont déclaré qu'il ya trop peu d'informations. NA vice-président Nguyen Duc Kien a déclaré hier que le gouvernement doit expliquer plus.
Vậy Chính phủ tiếp thu ý kiến này như thế nào? Ainsi, le gouvernement reçoit des commentaires du genre?
Bộ trưởng GTVT Hồ Nghĩa Dũng: Chúng tôi sẽ giải trình thêm. Ảnh: XĐ Le ministre des Transports Ho Nghia Dung: Nous allons vous expliquer plus. Photo: MOC
Chúng tôi đang tập hợp ý kiến từ các tổ cũng như thông tin trên báo chí để hệ thống lại thành nhóm vấn đề. Nous recueillons les opinions de l'équipe ainsi que le système d'information de presse dans un problème de groupe. Từ đó tiếp thu và giải trình thêm. Depuis lors, d'acquérir et de plus amples explications.
- Vậy còn ý kiến cho rằng, hiện nay Chính phủ chỉ đưa ra một phương án về công nghệ, còn 4 phương án đầu tư thì chỉ phân tích 1 phương án nên đại biểu không có lựa chọn nào ngoài phương án mà Chính phủ trình, Bộ trưởng nghĩ sao? - Donc l'idée que, au gouvernement actuel ne donne un plan de la technologie, tandis que quatre plans d'investissement, seule une analyse des participants au régime ne devrait pas avoir tout plan d'options d'autres, dont le processus de gouvernement , le ministre pense?
Trong báo cáo tóm tắt, báo cáo nghiên cứu đã phân tích rõ từng phương án cụ thể. Au cours de la séance d'information, le rapport analyse les recherches que deux plans spécifiques. Nhưng trong Tờ trình chỉ đề nghị phương án 4 và phân tích sâu phương án này. Mais le rapport recommande le plan de quatre et une analyse approfondie de ce plan. Còn các phương án có phân tích nhưng chưa cụ thể, chúng tôi sẽ xem xét và giải trình thêm. Maintenant, le plan est analysé mais non spécifiques, nous passerons en revue et expliquer plus.
- Trước đây Hàn Quốc đã từng hợp tác với chúng ta và có báo cáo chi tiết việc đầu tư ĐSCT. - Corée du Sud a déjà travaillé avec nous et ont un rapport DSCT d'investissement détaillé. Sao chúng ta chỉ đề nghị phương án của tư vấn phía Nhật? Pourquoi avons-nous vous suggérons de consulter le plan des Japonais?
Trong khi lập phương án này trình Quốc hội, chúng tôi cũng có nghiên cứu tiếp thu báo cáo của Hàn Quốc, chứ không phải không tiếp thu. Alors que les plans de ce congrès, nous recevons également des rapports de recherche en Corée, et non pas de ne pas absorber.
- Bộ trưởng nghĩ sao nếu có đề xuất các đơn vị tư vấn khác ngoài Nhật Bản? - Le ministre pense que si vous suggérer des conseils des unités autres que le Japon?
Đây mới là giai đoạn tiền khả thi, để phục vụ nhu cầu Quốc hội cho chủ trương. Ce n'est que la phase de faisabilité, pour répondre aux besoins de la politique du Congrès. Còn sau đó báo cáo khả thi các bước tiếp theo thì tư vấn độc lập là cần thiết. Il s'ensuit que le rapport de faisabilité prochaines étapes sont des consultants indépendants est nécessaire.
"Tầm nhìn cho mai sau" "La vision de l'avenir"
- Nhiều chuyên gia cũng nói Nhật Bản làm ĐSCT không chỉ vì mục tiêu giao thông mà còn là động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác như chế tạo máy, cơ khí, thép, điện, bưu chính viễn thông… Từ đó, hình thành ra công nghệ làm ĐSCT và đem đi chào bán; còn Việt Nam chỉ đi mua nên lệ thuộc, giá thành đắt đỏ? - Certains experts affirment que le Japon a également ne vise pas seulement le trafic DSCT mais aussi la force motrice de secteurs économiques tels que la fabrication, l'ingénierie, acier, électricité, télécommunications ... Depuis lors, le de l'DSCT et de la technologie d'apporter leur offre, alors que le Vietnam va seulement acheter devrait dépendre, prix cher?
Thực ra, Nhật Bản khi làm ĐSCT không có ý định để mang đi bán. En fait, lorsque le Japon n'avait pas l'intention de DSCT vente à emporter. Hiện nay, Nhật cũng chưa bán được quá nhiều công nghệ ĐSCT ra thế giới. Actuellement, le Japon n'a pas vendu beaucoup trop DSCT la technologie dans le monde. Nhưng cái chủ yếu của họ là phục vụ đi lại, phát triển kinh tế xã hội và chúng ta cũng thế. Mais ce qui est principalement à servir leur Voyage, le développement économique et social et nous aussi.
Giao thông của chúng ta đang tập trung áp lực vào đường bộ, làm ách tắc và tai nạn lớn. Trên thế giới chẳng nước nào có xe khách đi từ Hà Nội vào TP.HCM - Cà Mau như ta. Notre trafic est concentré sous pression sur les routes, faire des confitures et des accidents majeurs. Le monde n'a pas le Voyage de bus de Hanoi à Ho Chi Minh-Ville - Ca Mau comme nous.
Giao thông đường dài phải là đường sắt. La circulation est à distance de chemin de fer long. Làm đường sắt cũng là phân công lại chiến lược vận tải. Faire le chemin de fer est également la redistribution de la stratégie de transport. Chứ không thể để đường sắt ngày càng tụt hậu, khi trước chiếm đến 20% thị phần nay chỉ còn 5%. Des chemins de fer, mais de plus en plus lag lors de la première jusqu'à 20% du marché d'aujourd'hui que de 5%.
Chúng ta phải thay đổi cơ cấu này bằng cách đầu tư cho đường sắt, đó cũng là đầu tư cho phát triển bền vững. Nous devons changer la structure des investissements par le chemin de fer, il ya aussi des investissements pour le développement durable.
Nhưng đầu tư như thế nào? Mais les investisseurs comme?
Như hiện nay thị phần vận tải đường sắt cũng sẽ tụt hậu dần và đến mức nào đó, đường bộ cũng không thể chịu được, dù vẫn được ưu tiên đầu tư. part de marché actuelle du transport ferroviaire va progressivement se laisser distancer et comment cette route n'a pas pu résister, si les investissements prioritaires.
Trong 4 phương án chúng tôi tập trung vào phương án 3 và 4, chỉ khác nhau là điện khí hóa. Dans le quatrième plan, nous allons concentrer les 3 et 4, la seule différence est électrifiée. Đường sắt 200 km/h có ưu điểm là vừa vận tải hành khách vừa hàng hóa; đường sắt cao tốc 300km/h chủ yếu phục vụ hành khách, còn đường sắt cũ thì vận chuyển hàng hóa. Ferrovière 200 km / h quelques avantages à la fois des passagers et des marchandises; ferroviaire à grande vitesse 300 kmh principalement servir les passagers alors que l'ancienne voie ferrée du transport de marchandises.
Chúng tôi kiến nghị phương án 4 vì muốn đi ngay vào hiện đại. Nous proposons quatre régimes, car ils veulent aller droit dans le moderne. Có thể ban đầu gặp khó khăn, tốn kém, nhưng giải quyết được tầm nhìn cho mai sau. Puis départ difficile, coûteux, mais de résoudre la vision pour demain. Phương án 4 đắt hơn 15 - 20% nhưng giải quyết vận tải Bắc - Nam bền vững. Option 4 est plus cher que 15-20%, mais le transport résolu Nord - Sud durable.
- Tại sao ta không chọn phương thức đầu tư khác ngoài ODA, thưa Bộ trưởng? - Pourquoi ne pas choisir d'investir d'autres que l'APD, la crise financière mondiale
Đây mới là phương án tổng thể, còn từng dự án, từng giai đoạn sẽ có báo cáo cụ thể về phương thức huy động vốn. Ce n'est que le plan général, mais chaque projet, chaque étape sera présenté en détail la méthode de lever des capitaux. Hơn nữa, dự án kéo dài nên phương thức huy động vốn cũng có nhiều thay đổi. En outre, le projet devrait être étendu méthode de mobilisation de capitaux a également changé. Đây mới chỉ là nguyên tắc. Ce n'est que le principe.
Vốn hạ tầng thì nhà nước đầu tư, còn thiết bị vận tải thì doanh nghiệp phải đầu tư. Les investissements dans les infrastructures capitale de l'Etat, et matériel de transport, les entreprises doivent investir. Trong phương án huy động vốn Chính phủ đưa ra cũng nêu 2 phương án và sẽ kiến nghị Quốc hội cho phép áp dụng nhuần nhuyễn các phương án cụ thể, phù hợp. Le plan visant à mobiliser des capitaux, si le gouvernement propose également deux options et proposera à l'Assemblée nationale habilement appliquer le plan spécifique, le cas échéant.